Giới thiệu nội dung Lịch vạn niên triều Nguyễn

Từ xa xưa ông cha ta biết soạn ra những cuốn lịch nhằm xem ngày, giờ chọn ngày tốt chuẩn bị cho những việc đại sự. Đồng thời tránh xa những ngày xấu, kém may mắn. Trong đó Lịch vạn niên triều Nguyễn có cuốn Ngọc hạp thông thư, Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ dùng trong xem ngày giờ tốt.

Giới thiệu các cuốn Lịch vạn niên triều Nguyễn

Triều Nguyễn có 3 cuốn sách nổi tiếng dùng trong xem lịch, đánh giá ngày tốt xấu và những thuật bí ẩn thời phong kiến.

  • Ngọc hạp thông thư
  • Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ do do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923).
  • Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch

Trong Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ còn có ghi chép lại việc tạp thuật như cách dùng bùa trấn yếm…vốn đã bị mai mốt rất nhiều.

Theo Theo Phan Kế Bính viết trong bài “Xem ngày kén giờ” trích trong cuốn Việt Nam phong tục ghi chép lại như sau:

“Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi… Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau…”

Cuốn Ngọc hạp thông thư

Cuốn sách đã liệt kê các loại sao tốt và sao xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chi (chung quanh theo 12 cung) trong mỗi tháng, chia ra thàn 12 tờ, mỗi tháng một tờ.

Còn có thêm danh sách các sao tốt sao xấu căn cứ theo ngày âm lịch từng tháng. 1 bản hệ Lục thập hoa giáp cả năm.

Còn lịch Vạn niên Trung Quốc ghi chép lại loại thần sát. Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can. Còn giờ tốt xấu Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực giờ con nước (Thuỷ triều lấn xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.

Dựa theo các cuốn sách cổ mà ghi nhận các sao tốt, xấu như sau:

A. Bảng kê tính chất sao và quy luật vận hành sao tốt căn cứ theo các yếu tố như ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.

B. Bảng kê các sao xấu trong ngày/tháng/năm

C. Bảng kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.

D. Bảng kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.

Căn cứ vào đó mà có các việc như:

b1: quy định xuất hành, di chuyển

b2: quy định hôn nhân giá thú

b3: quy định xây dựng sửa chữa nhà cửa

b4: quy định khai trương, cầu tài lộc

b5: quy định an táng, xây dựng, sửa sang mồ mả

b6: quy định tế tự, cầu phúc, kiện tụng…

Các quy luật không cố định,chọn giờ tốt còn dựa vào người và việc sắp làm:

Cần xác định tính chất công việc, phạm vi thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. Xem lịch công: Ngày âm lịch, ngày dương lịch, ngày tuần lễ, ngày can chi, ngày tiết khí. Đánh giá xem có phải phạm tam nương, nguyệt ky, nguyệt tận và ngày sóc (đầu tháng) hay ngày dương công kỵ không?

Xem ngày tiết khí có phạm vào các ngày tứ ly tứ tuyệt không? Xem ngày can chi biết ngày can chi trong tháng tiến hành công việc sẽ có những vì sao tốt -xấu ra sao mà đối chiếu theo các bản A, bản B, bản C để biết tốt xấu của từng việc hãy đưa ra quyết định.

Sau khi có ngày tốt, cần phải thực hiện thêm bước là xác định ngày hợp với bản mệnh hay không? (Đối chiếu ngày/ tháng /năm /can chi đối với tuổi bản mệnh, đánh giá xem có sự tương khắc, tương hình, tương hại hay tương sinh không?

Cũng theo Ngọc hạp thông thư đề cập đến, khi chúng ta chọn giờ, ngày cần nên chọn giờ hoàng đạo tránh giờ hắc đạo để mọi việc suôn sẻ.

Như vậy, giotothomnay.com vừa chuyển tải thông tin về một số thông tin và nội dung Lịch vạn niên triều Nguyễn, đặc biệt là nội dung của cuốn Ngọc hạp thông thư của triều Nguyễn trong việc chọn ngày giờ tốt, tránh xa ngày xấu để làm việc gì cũng thuận lợi.